Phóng toKhuôn mặt được cấu tạo bởi các loại cơ và xương khác nhau. Không nên cho rằng mặt mình bị đơ hay không thể biểu cảm mà ai cũng có thể biểu cảm nếu chịu khó chú ý và tập luyện cách thức biểu cảm qua khuôn mặt.
Giao tiếp phi ngôn ngữ
Con người có thể thể hiện chính mình hoặc biểu lộ cảm xúc, biểu lộ cái tôi thông qua sự biểu cảm ở khuôn mặt. Những trạng thái khác nhau biểu cảm trên khuôn mặt sẽ giúp bản thân mình tự tin hơn và dễ thành công hơn trong giao tiếp.
Thân thể
Thân thể cũng đóng vai trò quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Nếu đối tác tiến lại gần hơn, nghĩa là công việc đang tiến triển tốt. Đối tác càng thích và đồng ý với bạn thì người đó càng tiến lại gần bạn hơn. Nói cách khác, khi người đối diện không đồng tình với bạn hoặc không chắc chắn điều gì, người đó sẽ ngồi dịch xa ra. Còn khi họ cảm thấy lo lắng hoặc nghi ngờ, họ sẽ xê dịch người bên này bên kia, về phía trước, lùi lại phía sau.
Để nhận biết và đọc được ý nghĩa các cử động cơ thể người khác, bạn hãy để ý đến hành động của chính mình. Để đưa ra các thông điệp nhằm tiến tới kết quả tốt đẹp, bạn hãy luôn ngồi thẳng với người đối diện.
Phóng to
Trong hầu hết các cuộc đàm phán, người ta thường duy trì một tư thế nhất định. Khi bạn đàm phán, hãy để ý đến những thay đổi hoặc dịch chuyển nhỏ của đối tác. Những thay đổi nhỏ này có thể mang nghĩa không đồng ý hoặc anh ta bắt đầu cảm thấy chán hoặc thay đổi quan điểm.
Ví dụ, đối tác có thể thở dài, nhìn ra chỗ khác và xoay người sang một bên. Khi bạn thấy những thay đổi này, bạn nên tiếp tục một cách thận trọng bởi vì nó có nghĩa là “Tôi cảm thấy rằng bạn quan tâm đến điểm cuối cùng mà chúng ta vừa thảo luận” hoặc nên nghỉ giải lao một chút.
Tay
Nhìn chung, cánh tay mở rộng nghĩa là người đó rất hài lòng với quá trình đàm phán. Nếu người đó khoanh tay trước ngực, thì nên hiểu là không đồng tình với cách giao tiếp của bạn. Nếu đối tác ngả người xa khỏi bàn và cho tay ra phía sau thành ghế, nghĩa là cần đề cập đến vấn đề lớn hơn hoặc đây là phản ứng đối với vấn đề đang bàn tới.
Trong khi đàm phán, cánh tay có thể cho thấy rõ nhất những thay đổi trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Ví dụ, khi bắt đầu cuộc đàm phán, cả hai bên đều ngồi thẳng và đặt tay lên bàn. Sau đó, khi bạn nói rằng công ty bạn yêu cầu mức lợi nhuận được chia trong thời gian đầu là 50%, đối tác có thể sẽ bỏ tay khỏi bàn và khoanh trước ngực. Hành động đó cho bạn biết điều bạn vừa nói không thể chấp nhận. Khi đó bạn nên làm rõ ý của mình, hoặc tốt nhất là hỏi thẳng đối tác có quan tâm đến 50% đó không.
Bàn tay
Phóng toCó hàng ngàn điệu bộ cử chỉ của bàn tay. Chỉ riêng bàn tay thì không thể cho biết người đối diện nghĩ gì, nhưng khi kết hợp với những cử chỉ khác của cơ thể thì lại có thể tiết lộ được điều gì đó. Hãy xem xét các dấu hiệu sau:
• Mở lòng bàn tay: Lòng bàn tay mở được coi là thông điệp tích cực. Trong thời kỳ điều đình trước đây, mở lòng bàn tay chứng minh là mình không mang vũ khí. Còn ngày nay hành động đó lại có nghĩa tôi không có điều gì che giấu cả.
• Vòng bàn tay ra sau đầu: Đối tác có ý muốn đề cập đến vấn đề quan trọng hơn.
• Đan các ngón tay vào nhau: Hành động này thể hiện sự trịnh trọng hoặc đối tác muốn điều khiển cuộc đàm phán.
• Ra mồ hôi tay: Nói chung, ra mồ hôi tay là dấu hiệu của sự lo lắng, lo sợ hoặc thiếu tự tin.
• Cử chỉ động chạm: Những cử chỉ sờ mũi, tai, cằm, đầu hoặc quần áo vô ý là dấu hiệu của sự lo lắng và bất an.
Chân
Nếu bạn hỏi người khác tại sao lại bắt chéo chân, hầu hết đều trả lời đơn giản là để được thoải mái. Cho dù như thế là thành thật nhưng họ chỉ đúng một phần. Tư thế đó có thể thoải mái một lúc nhưng nếu lâu, bạn sẽ cảm thấy khó chịu.
Tư thế bắt chéo chân có thể làm hỏng cuộc đàm phán. Trong cuốn sách Làm thế nào có thể đọc người khác như đọc một cuốn sách, tác giả Gerard I. Nierenberg và Henry H. Calero đã giới thiệu một cuộc nghiên cứu những vụ đàm phán trong bán hàng. Trong số 2.000 cuộc mua bán được ghi hình đó, không có ai ngồi bắt chéo chân.
Nếu bạn muốn chứng tỏ với đối tác mình sẵn sàng hợp tác và đáng tin cậy, đừng bao giờ ngồi vắt chéo chân. Hãy để thẳng chân, bàn chân chạm xuống sàn và hơi nghiêng người về phía đối tác, như thế đối tác sẽ thấy bạn đang biểu lộ một dấu hiệu tích cực.
Tầm quan trọng của giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp phi ngôn ngữ là kiểu giao tiếp theo chiều hướng cảm xúc.
Một số trong hàng ngàn trạng thái tĩnh lặng đạt được thông qua sự quan sát những cung bậc dưới đây, giúp chúng ta khám phá được những gợi ý quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ:
• Giao tiếp bằng mắt. Thị giác có ảnh hưởng lớn đến hầu hết tất cả mọi người và vì thế đặc biệt quan trọng trong giao tiếp phi ngôn ngữ. Có phải nguồn thông tin này bị thiếu, quá mạnh mẽ hay thực sự cần thiết?
• Cử chỉ gương mặt. Thể hiện sự giận dữ, sợ hãi, nỗi buồn niềm vui, sự căm phẫn. Vậy gương mặt nào thể hiện những tình cảm yêu thương? Nó giống như mặt nạ và trông xoàng xĩnh, hay thể hiện được những tình cảm mãnh liệt và đầy sự quan tâm?
Phóng to
• Giọng nói. Âm thanh của giọng nói thể hiện những tình cảm của bạn từng khoảnh khắc. Âm vang của giọng nói của bạn là gì? Có ấm áp, tự tin và vui vẻ không? Hay nghe có vẻ gượng ép và không suôn sẻ?
• Tư thế. Tư thế, dáng điệu và tác phong được miêu tả qua cách chúng ta ngồi, dáng đi buông thõng, tư thế đứng, nghiêng người, cúi xuống, dừng lại và di chuyển cơ thể trong một không gian. Có phải hình dáng của bạn trông cứng nhắc và bất động hay thoải mái? Vai có căng, nâng lên hay hơi nghiêng? Bụng có chật hay hơi tròn cho thấy chúng ta đang thở sâu?
• Sự tiếp xúc. Sự va chạm bàn tay, ôm hay ghì chặt cho chúng ta cảm giác rất dễ chịu. Nhưng cảm giác “dễ chịu” này chỉ là tương đối, một vài người thích mạnh mẽ, một số khác chỉ cần ôm nhẹ. Chúng có phân biệt được sự khác nhau giữa những gì chúng ta thích và những gì người khác thích?
• Sự xúc cảm (cường độ). Phản ánh sự nỗ lực mà chúng ta sử dụng để diễn đạt. Chúng ta có ngập ngừng hay quá thờ ơ dường như thể hiện sự thiếu quan tâm, hay chúng ta có quá cường điệu? Một lần nữa, điều này có liên quan đến người khác cảm thấy thích gì cũng như cá nhân chúng ta thích gì hơn.
Phóng to
• Không gian và thời gian. Phản ánh khả năng là người nghe giỏi, thích và để hết tâm trí vào giao tiếp? Điều gì xảy ra khi một người mà chúng ta thích bày tỏ một điều gì đó rất quan trọng? Câu trả lời – không nhất thiết phải bằng lời – có đến quá nhanh hay quá chậm? Lượng thông tin có dễ dàng trao đổi qua lại với nhau?
• Những âm thanh thể hiện sự thông hiểu. Những âm thanh như “ahhh, ummm, ohhh” thốt ra với sự kết hợp của mắt và cử chỉ gương mặt, sự thông hiểu trong giao tiếp với sự liên kết của cảm xúc. Hơn nữa, là ngôn ngữ của sự say mê và yêu thương.
Những dấu hiệu phi ngôn ngữ này kết hợp với nhau thể hiện sự quan tâm và đầu tư của chúng ta trong giao tiếp. Chúng ta có thể nhận ra và gửi những thông điệp này tốt hay không tùy thuộc vào khả năng kiểm soát được sự căng thẳng và thể hiện cảm xúc của mình – và của người khác.
Ưu thế và thế mạnh
Khuất phục và lo lắng
Để chân lên bàn
Bồn chồn
Đặt tay sau đầu hoặc gáy
Ít giao tiếp mắt
Đặt tay lên hông
Sờ tay lên mặt
Úp lòng bàn tay khi bắt tay
Dùng cặp để “bảo vệ” người
Đứng trong khi đối tác ngồi
Ngửa lòng bàn tay khi bắt tay
Đan các ngón tay vào nhau
Khạc họng
Không đồng ý, tức giận và hoài nghi
Chán nản và thiếu quan tâm
Đỏ mặt
Không giao tiếp mắt
Chỉ ngón tay
Nghịch đồ vật trên bàn
Liếc mắt
Nhìn vô định
Cau mày
Gõ xuống mặt bàn
Quay người đi
Nghịch quần áo
Khoanh tay hoặc chân
Nhìn vào đồng hồ, cửa…
Không chắc chắn và do dự
Nghi ngờ, không thành thật
Lau kính
Sờ mũi khi nói
Trông lúng túng
Che miệng
Cho ngón tay vào miệng; Cắn môi
Không giao tiếp mắt
Bước tới bước lui
Có cử chỉ phi lý
Nghiêng đầu
Khoanh tay, bắt chéo chân;
Ngồi dịch ra xa
Đang đánh giá
Tự tin, hợp tác và thành thật
Gật đầu
Cúi người về phía trước
Liếc mắt
Mở rộng tay và bàn tay
Duy trì giao tiếp mắt
Giao tiếp mắt
Hơi nghiêng đầu
Đặt bàn chân thẳng trên sàn
Vuốt cằm
Không bắt chéo chân
Sờ ngón tay trỏ vào môi
Đung đưa theo lời nói của đối tác
Áp tay lên má
Cười
Readers' opinions (0)