Pinyin: Hướng dẫn đầy đủ cách phát âm tiếng Trung

Blog

Pinyin là hệ thống bính âm tiếng Trung được sử dụng để biểu thị cách phát âm các chữ Hán trong tiếng Trung thông thường. Đây là cách chuẩn được xác định vào năm 1958 và áp dụng từ năm 1979.

Pinyin bao gồm gì?

Pinyin gồm có thanh mẫu, nguyên âm và thanh điệu. Trong tiếng Trung, có 21 thanh mẫu (phụ âm), gồm 18 âm đơn, 3 âm ghép và 1 âm đơn uốn lưỡi. Dựa vào cách phát âm của từng thanh mẫu, chúng được chia thành các nhóm sau:

  • b: Khi phát âm, môi chúng ta lại chặt sau đó nhanh chóng mở môi để thoát hơi ra ngoài chứ không bật hơi ra ngoài.
  • p: Vị trí của âm thanh này giống như âm thanh “b”, lực của không khí bị đẩy ra ngoài, thường được gọi là âm thổi.
  • f: Khi phát âm, răng trên tiếp xúc với môi dưới, rãnh ma sát thoát ra ngoài, đây còn gọi là môi bé.
  • m: Khi phát âm, môi chúng ta khép lại, hạ họng và lưỡi xuống, luồng không khí đi qua khoang mũi ra ngoài.
  • d: Khi phát âm, đầu lưỡi chạm vào răng hàm trên, khoang miệng dự trữ không khí, sau đó đầu lưỡi nhanh chóng hạ thấp để đẩy không khí ra ngoài, đây là âm hút hơi.
  • t: Vị trí phát âm của âm này cũng giống như âm “d”, nhưng đây là âm thổi nên chúng ta cần đẩy không khí ra ngoài.
  • n: Khi phát âm, đầu lưỡi chạm vào nướu trên thì nướu mềm, hạ lưỡi xuống thì hốc mũi nở ra.
  • l: Khi phát âm đầu lưỡi chạm vào nướu trên, so với âm “n” lưỡi hơn, luồng hơi theo 2 bên đầu lưỡi ra ngoài.

Trong tiếng Trung còn tổng cộng 36 nguyên âm, trong đó có 6 âm tiết đơn, 13 âm tiết ghép, 16 âm mũi và 1 âm uốn lưỡi.

  • a: Đọc giống “a” (trong tiếng Việt).
  • o: Đọc giống “o” tròn miệng.
  • e: Đọc gần giống “ưa”.
  • i: Đọc giống “i”.
  • u: Đọc giống “u” tròn miệng.
  • ai: Phát âm giống “ai” (trong tiếng Việt).
  • ei: Phát âm giống “ây”.
  • ao: Phát âm giống “ao” (trong tiếng Việt).
  • ou: Phát âm gần giống “âu”.
  • ia: Phát âm gần giống “ia”, đọc “i” sau đó kéo dài â.
  • ie: Đọc kéo dài “i + e”.
  • ua: Đọc giống “oa”.
  • uo: Đọc kéo dài “u” chuyển sang “o”.
  • üe: Phát âm gần giống “uê”.
  • iao: Phát âm gần giống “iao”.
  • iou: Phát âm “i + ou”.
  • uai: Đọc giống “oai”.
  • uei: Phát âm “u + ei”.
  • an: Phát âm giống “an” (trong tiếng Việt).
  • en: Phát âm giống “ân”.
  • in: Đọc giống “in”.
  • ün: Phát âm “ü + n”.
  • ian: Phát âm giống “an”.
  • uan: Đọc giống “oan”.
  • üan: Phát âm giống “oen”.
  • uen (un): Gần giống “uân”, đọc hơi kéo dài.
  • ang: Phát âm gần giống “ang”.
  • eng: Phát âm gần giống “âng”.
  • ing: Đọc giống “ing”.
  • ong: Phát âm giống “ung”.
  • iong: Đọc giống “i + ung”.
  • iang: đọc “i + ang”.
  • uang: Đọc giống “oang”.
  • ueng: Phát âm gần giống “uâng”.
  • er: Phát âm giống “ơ”, thanh quản rung mạnh một chút.

Khác với tiếng Việt có 6 dấu, tiếng Trung chỉ có 4 thanh. Mỗi âm đại diện cho hướng của âm thanh.

Bảng thanh điệu trong tiếng Trung

Bảng thanh điệu trong tiếng Trung, chiều phát âm từ trái sang phải

  • Thanh 1 (thanh ngang) bā: “ba” giống như từ tiếng Việt không dấu. Đọc theo chiều ngang, trung bình, không lên cũng không xuống.
  • Thanh 2 (thanh sắc) bá: Đọc giống như dấu sắc trong tiếng Việt nhưng cần kéo dài âm.
  • Thanh 3 (thanh hỏi) bǎ: Giống chữ “ba” nhưng kéo dài âm. Hướng âm từ cao xuống thấp rồi lên cao.
  • Thanh 4 (thanh huyền) bà: Đọc từ cao xuống thấp.

Để đọc bảng Pinyin, chúng ta cần nắm một số chú ý:

  • Không phải thanh mẫu và vận mẫu nào cũng có thể kết hợp với nhau. Vận mẫu “ia” chỉ kết hợp được với một số thanh mẫu.
  • Vận mẫu ü và các vận mẫu ghép từ ü khi đứng cùng thanh mẫu “j”, “q”, “x” thì chỉ cần viết là “u”. Ví dụ: 去/qù/,局/jú/,需/xū/.
  • Khi vận mẫu “iou” đi sau các thanh mẫu thì lúc viết phải bỏ “o”. Ví dụ: 六/liù/.
  • Khi các vận mẫu “uei”, “uen” đi sau các thanh mẫu thì khi viết phải bỏ “e”. Ví dụ: 对/duì/,盾/dùn/.
  • Đối với những từ có hai chữ mà chữ tiếp theo bắt đầu bằng một nguyên âm thì khi viết cần đặt dấu ‘ giữa hai chữ đó. Ví dụ: 方案/fāng’àn/: phương án. Nếu không có dấu này, thì sẽ viết sẽ thành từ 反感/fǎngǎn/, tuy thanh điệu khác nhau nhưng nếu gõ trên bàn phím thì sẽ giống nhau. Như vậy, một dấu ‘ cũng vô cùng quan trọng, nó có thể thay đổi cả một từ bạn muốn tìm.
  • Khi viết Pinyin các danh từ riêng thì cần viết hoa chữ cái đầu tiên. Ví dụ: 越南/Yuènán/; 中国/zhōngguó/.

Bảng Pinyin nên được học cùng với video phát âm từng từ để có thể đạt hiệu quả cao nhất, nên nghe và đọc lại theo. Nếu có thể, hãy nhờ giáo viên hoặc người bản xứ.

Hy vọng bài viết trên đây sẽ giúp bạn nắm chắc kiến thức về bảng chữ cái Pinyin trong tiếng Trung và sử dụng thành thạo chúng. Chúc các bạn chinh phục tiếng Trung thành công!

Xem thêm: Cách học bảng chữ cái tiếng Trung cho người mới bắt đầu, Quy tắc viết chữ Hán chuẩn đẹp

pinyin là gì

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *